BẢN TIN THUẾ TUẦN 2 THÁNG 05/2023
Tổng hợp văn bản mới tuần 2 tháng 5 năm 2023 như sau:
1. Công văn số 1373/TCT-CS ngày 18/4/2023 về miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và miễn tiền thuê đất đối với dự án được miễn ưu đãi đầu tư sử dụng đất xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
Việc xem xét miễn tiền thuê đất của công ty TNHH Đại Dương thực hiện như sau:
- Về miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản: công ty TNHH Đại Dương được Nhà nước cho thuê đất ngày 14/04/2009 theo Quyết định số 1359/QĐ-UBND (trước ngày 01/07/2014). Ngày 21/09/2017, công ty được bàn giao thực tế thì công ty được xét miễn tiền thuê đất tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có Quyết định thuê đất hoặc thời điểm được bàn giao đất thực tế. Trường hợp sau ngày 01/01/2017, công ty mới nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất thời gian xây dựng cơ bản thì công ty chỉ được xét miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ theo quy định khoản 8 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ.
- Về miễn tiền thuê đất theo pháp luật đầu tư: Trường hợp chủ đ ầu tư được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp trước ngày 01/07/2014 mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định miễn tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từng thời kỳ mà thời điểm nộp hồ sơ xin miễn tiền thuê đất trước ngày 15/11/2016 (ngày Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) với mức ưu đãi thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì việc miễn tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18, điểm d, khoản 3 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 1, khoản 2 Điều 13, Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
Trường hợp tổ chức kinh tế nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất sau ngày 15/11/2016 (ngày Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành thì việc miễn tiền thuê đất theo quy định tại tiết 6, khoản 8 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Công văn số 1463/TCT-CS ngày 21/4/2023 về việc ưu đãi miễn tiền thuê đất
Theo nội dung công văn và hồ sơ kèm theo, các trường hợp tại công văn số 3375/CTLAN-HKDCN ngày 4/10/2022 của Cục Thuế tỉnh Long An được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai năm 2013 (sau ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) và không thuộc trường hợp “dự án đang hoạt động” theo quy định tại khoản 3 khoản 4 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT- BTC.
Pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước không có quy định về việc xem xét miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng đã chuyển sang hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sau đó mới đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Do đó, đề xuất của Cục Thuế tỉnh Long An xem xét miễn tiền thuê đất cho doanh nghiệp đối với trường hợp này là không có cơ sở đề thực hiện.
Theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và Thông tư số 77/2014/TT-BTC thì người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục đề được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
3. Công văn số 1499/TCT-CS ngày 25/4/2023 về hóa đơn điện tử.
Hệ thống hóa đơn điện tử tại cơ quan thuế đã tiếp nhận thông báo sai sót hóa đơn ngày 01/02/2023 do Công ty gửi đến cơ quan thuế và ghi nhận thông báo sai sót của 10 hóa đơn giá trị gia tăng ký hiệu C22TYY số 91, 94, 198, 307, 436, 440, 563, 680, 802, 933 với tính chất là hủy. Hệ thống hóa đơn điện tử đã tự động xử lý và ghi nhận đúng trạng thái người nộp thuế gửi đến và không có quyền điều chỉnh trạng thái hóa đơn của người nộp thuế. Khi tra cứu trên công của cơ quan thuế các hóa đơn này sẽ thể hiện thông tin là hóa đơn đã bị hủy.
4. Công văn số 1585/TCT-CS ngày 4/5/2023 về miễn tiền sử dụng đất
- Pháp luật về nhà ở
- Căn cứ quy định tại Luật nhà ở năm 2005:
+ Tại khoản 3 Điều 45 quy định:
“3. Tổ chức, cá nhân phát triển quỹ nhà ở xã hội được Nhà nước miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất xây dựng nhà ở xã hội; được miễn, giảm các khoản thuế liên quan theo quy định của pháp luật”
- Căn cứ quy định Luật nhà ở số 65/2014/QH13:
+ Tại Điều 58 quy định:
“Điều 58. Ưu đãi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
- Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được hưởng các ưu đãi sau đây:
- a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; ”
- Chính sách pháp luật đất đai và luật áp dụng ban hành văn bản quy phạm pháp
luật
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất:
+ Tại khoản 6 Điều 10 quy định:
“6. Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định”.
+ Tại khoản 1 Điều 11 quy định:
“1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Căn cứ các quy định nêu tại công văn thì:
- Dự án nhà ở xã hội được phê duyệt theo quy định Luật Nhà ở năm 2005 thì UBND cấp tỉnh lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội và việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Luật Nhà ở năm
- Bộ Xây dựng báo cáo người có thẩm quyền quyết định lựa chọn chủ đầu tư đối với dự án nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư của trung ương; Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo người có thẩm quyền quyết định lựa chọn chủ đầu tư đối với dự án nhà ở xã hội được đầu. tư bằng nguồn vốn đầu tư của địa phương theo quy định tại Điều 57 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.
- Trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở xã hội số 65/2014/QH13 thì được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 58 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.
UBND tỉnh Hải Dương có văn bản số 2120/UBND-VP ngày 20/10/2014 chấp thuận đầu tư dự án nhà ở xã hội tại khu dân cư phía Đông Ngô Quyền, thành phố Hải Dương, chủ đầu tư là Công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương.
Tại điểm 12 Văn bản chấp thuận chủ trương số 2120/UBND-VP ngày 20/10/2014 nêu trên có ghi: “ Các cơ chế hỗ trợ, ưu đãi đối với dự án: được miễn tiền sử dụng đất khi giao đất thực hiện dự án”.
Do đó, đề nghị Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Hải Dương phối hợp với cơ quan chức năng tại địa phương để xác định dự án nhà ở xã hội tại khu dân cư phía Đông Ngô Quyền, thành phố Hải Dương của Công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương được thực hiện theo pháp luật nhà ở năm 2005 hay pháp luật nhà ở năm 2014, căn cứ hồ sơ cụ thể để thực hiện theo quy định tại khoản l Điều 83 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03/06/2008. Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng chủ trì xây dựng, đề nghị Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Hải Dương xin ý kiến Bộ Xây dựng để được giải đáp vướng mắc khi thực hiện Luật nhà ở theo đúng thẩm quyền quy định.
5. Công văn số 1633/TCT-CS ngày 9/5/2023 trả lời chính sách thuế
- Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hàng doanh nghiệp nhận
được mà không phải thanh toán.
Về nguyên tắc doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập không được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật thuế TNDN. Các khoản thu nhập không thuộc thu nhập phát sinh trên địa bàn ưu đãi đầu tư, không thuộc thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra đối với hàng nguyên chiếc doanh nghiệp
xuất cho mục đích bảo hành sản phẩm.
Về thuế GTGT đầu ra đối với hàng nguyên chiếc Công ty xuất bảo hành, theo trình bày của Công ty, do Công ty không bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng mà thông qua nhiều tầng đại lý phân phối dẫn đến việc không thể có thông tin số ký hiệu hóa đơn để làm cơ sở lập hóa đơn, chứng từ trả lại hàng theo quy định tại điểm
2.8 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC để kê khai giảm doanh thu và thuế GTGT.
Do đó, trên cơ sở tỉnh hình thực tế, trường hợp Công ty đã bán hàng cho hệ thống đại lý phân phối, xuất hóa đơn GTGT đầu ra và kê khai, nộp thuế, có phát sinh hoạt động bảo hành đối với các sản phẩm bị lỗi cần phải thay thế nguyên chiếc thì Công ty chịu trách nhiệm lập và lưu giữ đầy đủ các tài liệu, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lý của hoạt động thu đổi bảo hành sản phẩm để làm căn cứ hạch toán, phục vụ công tác quản lý của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng trong quá trình kiểm tra, thanh tra theo quy định.
- Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN tương ứng với giá trị hàng hóa Công ty mang đi tiêu hủy.
a) Về thuế GTGT
Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa Công ty mang đi tiêu hủy, trường hợp xác định việc tiêu hủy hàng hóa, linh kiện bị lỗi thuộc trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì được khấu trừ thuế. Công ty phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.
b) Về thuế TNDN
Theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN thì: Về nguyên tắc doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chỉ đáp ứng các điều kiện về khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ.
Công ty đã hạch toán đối với nghiệp vụ nhận hàng hỏng và đổi trả hàng mới như sau: (1) Công ty hạch toán giảm tài khoản chi phí và tăng kho hàng hóa khi nhận hàng hỏng được bảo hành về (2) Khi xuất kho đề tiêu hủy hàng hỏng ngay sau đó: Công ty hạch toán giảm kho hàng hóa và tăng tài khoản chi phí. Trong hai nghiệp vụ kế toán nêu trên, tài khoản chi phí không phải là chi phí tiêu hủy hàng, đây là tài khoản nhằm giúp Công ty theo dõi và quản lý nội bộ sự biến động đối với hàng hỏng nhận về và sau đó được tiêu hủy, đảm bảo minh bạch cho hệ thống quản lý hàng hóa ra vào. Công ty không ghi nhận thêm chi phí tiêu hủy hàng. Hạch toán như trên không làm giảm doanh thu hay chi phí giá vốn hàng bán ban đầu, không làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của LGEVH do Công ty đã nộp thuế đối với giao dịch bán hàng trước đó.