BẢN TIN THUẾ TUẦN 2 THÁNG 2/2023
Tổng hợp văn bản mới tuần 2 tháng 2 năm 2023 như sau:
I. Về Dự thảo Nghị định Chính phủ về Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN và tiền thuê đất năm 2023
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2023 (gọi tắt là Dự thảo
Nghị định).
Hội Tư vấn thuế Việt Nam đã có công văn số 04/HTVT-VP tham gia ý kiến cho Dự thảo Nghị định của Chính phủ về gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất gửi Bộ tài chính ngày 06/02/2023 đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ, Quốc hội để tiếp tục áp dụng biện pháp giảm thuế GTGT (giảm thuế suất từ 10% xuống 8%) áp dụng trong cả năm 2023, như các nguyên nhân Bộ Tài chính đã nêu tại dự thảo Tờ trình Chính phủ về sự cần thiết ban hành Nghị định gia hạn nộp thuế, Hội Tư vấn thuế Việt Nam cũng nhận được nhiều ý kiến từ cộng đồng doanh nghiệp, các hiệp hội đánh giá rất cao tính hiệu quả của các gói giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn do đại dịch Covid-19, đặc biệt là giải pháp giảm thuế suất thuế GTGT, và đề nghị Nhà nước tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua các khó khăn kinh tế, tài chính trong năm 2023 mà dự kiến sẽ còn khó khăn hơn năm 2022, nhằm duy trì đà tăng trưởng và phục hồi sau đại dịch Covid-19. Tóm tắt nội dung dự thảo Nghị định:
Về thời gian thực hiện (trong năm 2023)
1. Đối với thuế GTGT
Bộ Tài chính đề xuất gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) tại khoản 1 Điều 4 Dự thảo Nghị định về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023. Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng quý 1 năm 2023.
Đối với quý 2 năm 2023 thì thời gia gia hạn dự kiến là 05 tháng.
Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Như vậy, thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng gia hạn hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai, cụ thể như sau:
– Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý I năm 2023 chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2023.
– Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2023 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2023.
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, Bộ Tài chính đề xuất gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế TNDN năm 2023. Thời gian gia hạn là 3 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Ước tính số thuế được gia hạn khoảng 42.800 – 43.600 tỷ đồng.
3. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Để tháo gỡ khó khăn cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, Bộ Tài chính cũng đề xuất gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2023 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30/12/2023.
4. Đối với tiền thuê đất
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31/5/2023 đến ngày 30/11/2023.
II. Nghị quyết số 10/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01/2023
Theo đó, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện Chỉ thị của Thủ tướng về đẩy mạnh kết nối chia sẻ dữ liệu để phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, đảm bảo an ninh tiền tệ theo chỉ đạo tại Thông báo 330/TB-VPCP ngày 18/10/2022:
– Để khai thác hiệu quả hơn các dư địa thu ngân sách nhà nước trên cơ sở đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong công tác quản lý thu đối với hoạt động thương mại điện tử, trình Thủ tướng trong tháng 3/2023.
– Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với một số ngành nghề, lĩnh vực đặc thù, nhất là dịch vụ ăn uống, trên cơ sở ứng dụng công nghệ số và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm năm 2023.
III. Công văn số 862/BTC-CST ngày 31/01/2023 về hàng hóa nhập khẩu để sản xuất thiết bị y tế
1. Về việc hoàn thuế GTGT
Các doanh nghiệp sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết của hàng hóa, nguyên vật liệu và hoạt động sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 5% thì không được hoàn thuế mà chuyển sang khấu trừ vào các kỳ tiếp theo (trừ trường hợp doanh nghiệp đó có dự án đầu tư mới, có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ, có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên).
Hiện nay, thực hiện Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 19-KL/TW ngày 14/10/2021 của Bộ Chính trị và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, Bộ Tài chính đang thực hiện nghiên cứu, rà soát, đánh giá tổng thể các luật thuế, trong đó có Luật thuế GTGT, để báo cáo Chính phủ, Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế và tính thống nhất của hệ thống chính sách thuế.
2. Về chính sách ưu đãi thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện cho sản xuất thiết bị y tế trong nước
Đối với những mặt hàng nguyên liệu, vật tư, linh kiện cho sản xuất thiết bị y tế trong nước chưa sản xuất cơ bản đã được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi thấp; còn đối với những mặt hàng trong nước đã sản xuất được thì áp dụng mức thuế suất phù hợp để hỗ trợ cho sản xuất trong nước, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Các mặt hàng vật tư, linh kiện, thiết bị y tế có xuất xứ từ các nước và vùng lãnh thổ ký kết Hiệp định thương mại tự do với Việt Nam được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định.
Để thúc đẩy việc sản xuất thiết bị y tế trong nước, khoản 14 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo thuộc đối tượng được miễn thuế. Danh mục sản phẩm trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.